1. Chính thức đổi tên Căn cước công
dân thành Căn cước (Điều 3)
(1) Vì sao phải đổi tên Luật Căn cước công dân thành Luật
Căn cước?
Việc sử dụng tên “Luật Căn cước” sẽ bảo đảm thể hiện đầy đủ
chính sách, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng và nội dung Luật. Đồng thời,
thể hiện đúng nội hàm của công tác quản lý căn cước là nhằm mục đích định danh,
xác định rõ danh tính của từng con người cụ thể, phân biệt cá nhân này với cá
nhân khác cũng như đáp ứng yêu cầu quản lý căn cước ở nước ta trong giai đoạn
hiện nay là phải quản lý đối với toàn bộ xã hội, mọi người dân sinh sống tại
Việt Nam; bảo đảm các quyền của con người, quyền công dân theo quy định của
Luật.
Việc lược bỏ cụm từ “công dân” trong tên Luật không tác động
đến yếu tố chủ quyền quốc gia, vấn đề quốc tịch cũng như địa vị pháp lý của
công dân. Nội dung Luật Căn cước cũng đã quy định phân biệt việc cấp căn cước
cho công dân Việt Nam và cấp giấy chứng nhận căn cước cho những người chưa có
đầy đủ các quyền như công dân Việt Nam.
Nếu để tên Luật là Luật Căn cước công dân sẽ không thể hiện
được đầy đủ chính sách sửa đổi, bổ sung tại
Luật này, tên Luật chưa bảo đảm phù hợp, bao quát đầy đủ phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng và nội dung Luật;
kể cả việc chỉnh lý kỹ thuật như một số ý kiến tham gia theo hướng quy định
việc quản lý đối với người gốc Việt Nam ở phần quy định chuyển tiếp của Luật cũng chưa phù hợp với quy định của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (nội dung
văn bản cần phù hợp với mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh của văn
bản). Ngoài ra, quy định tên Luật là Luật Căn cước công dân cũng dẫn đến cách
hiểu chỉ thể hiện việc quản lý căn cước đối với công dân Việt Nam, làm thu hẹp
yêu cầu trong quản lý căn cước ở nước ta, không bảo đảm được yêu cầu quản lý
căn cước đối với toàn bộ người dân sinh sống tại Việt Nam để bảo đảm các quyền
con người, quyền công dân theo quy định Luật.
(2) Việc đổi tên Thẻ căn cước công dân thành Thẻ căn cước có
ảnh hưởng đến người dân, kinh tế - xã
hội, ngân sách nhà nước không?
Việc đổi
tên thẻ không phát sinh thủ tục, chi phí đổi thẻ với người dân hoặc chi ngân
sách nhà nước vì tại Điều 46 Luật Căn cước đã có
quy định chuyển tiếp: Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử
dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân vẫn nguyên hiệu
lực pháp luật; thẻ Căn cước công dân quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật trước ngày Luật Căn cước có hiệu lực thi hành có giá trị như thẻ Căn cước
được quy định tại Luật Căn cước.
Việc thay đổi từ mẫu thẻ Căn cước công dân thành thẻ Căn
cước là để phù hợp với tên gọi Luật Căn cước đã được Quốc hội khóa XV, kỳ họp
thứ 6 thông qua ngày 27/11/2023 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024. Việc
quy định như vậy giúp thể hiện đúng bản chất của thẻ là loại giấy tờ có chứa
thông tin về căn cước của người dân; giúp phân biệt người này với người khác;
xác định danh tính trong thực hiện giao dịch... Quy định tên gọi là thẻ Căn
cước cũng không tác động đến địa vị pháp lý về quốc tịch của công dân (vì trong
thẻ đã thể hiện rõ thông tin về quốc tịch của người được cấp thẻ là quốc tịch
Việt Nam).
Việc đổi tên thẻ thành thẻ Căn cước còn để bảo đảm tương
đồng với thông lệ quốc tế; bảo đảm tính phổ quát, tạo tiền đề cho hội nhập quốc
tế, công nhận giấy tờ về căn cước giữa các nước trong khu vực và trên thế giới;
hạn chế việc phải sửa đổi, bổ sung Luật khi Việt Nam có ký kết thỏa thuận với
các quốc gia khác để sử dụng thẻ Căn cước thay cho hộ chiếu trong việc đi lại
giữa các quốc gia (ví dụ như đi lại trong khối ASEAN). Hiện nay, thẻ Căn cước
được thiết kế tuân thủ theo tiêu chuẩn chung của ICAO về tổ chức lưu trữ, khai
thác thông tin trên chip điện tử; thẻ có tính bảo mật cao, thuận lợi cho người
dân trong việc bảo quản, sử dụng trên trường quốc tế.
2.
Giá trị sử dụng của Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân dân đã được cấp
(Điều 46)
(1) Sau ngày 01/7/2024, Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh
nhân dân còn giá trị sử dụng không? Người dân có phải đi làm thẻ căn cước theo
mẫu mới hay không? Bao giờ thì các giấy tờ này không còn giá trị sử dụng?
Luật Căn cước được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 27/11/2023. Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024. Theo quy định tại
Điều 46 Luật Căn cước thì giá trị sử dụng của Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh
nhân dân được quy định như sau:
- Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ.
- Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng
12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
- Trường hợp Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hết
hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì
tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.
- Người dân không phải đi làm thẻ căn cước theo mẫu mới mà
có thể sử dụng Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân đến hết thời hạn giá
trị sử dụng quy định như trên.
(2) Các
giấy tờ có giá trị pháp lý đã cấp cho công dân có sử dụng thông tin từ Chứng
minh nhân dân, thẻ căn cước công dân (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sổ Bảo
hiểm xã hội, Sổ tiết kiệm…) có phải thực hiện cấp đổi, cấp lại không?
Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng
thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử
dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông
tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.
3. Bổ sung
thêm đối tượng được cấp thẻ căn cước (Điều 18, Điều 19)
(1) Luật Căn cước năm 2023 quy định các đối
tượng nào được cấp thẻ căn cước? Bổ sung những đối tượng nào?
Theo quy định tại Điều 19 Luật Căn
cước thì người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam; Công dân Việt Nam từ
đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước; Công dân Việt Nam
dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.
Luật Căn cước 2023 đã mở rộng đối
tượng cấp là công dân Việt Nam dưới 14 tuổi, đồng thời theo quy định tại khoản
2 Điều 18, Thông tin được in trên thẻ căn cước đã có một số thay đổi, trong đó
thay đổi thông tin nơi thường trú thành thông tin nơi cư trú. Do đó, đã mở rộng
đối tượng được cấp thẻ là công dân Việt Nam có nơi cư trú là nơi thường trú
hoặc nơi tạm trú hoặc nơi ở hiện tại được thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư (theo quy
định của Luật Căn cước công dân thì chỉ cấp được thẻ căn cước công dân cho công
dân Việt Nam đã có nơi đăng ký thường trú).
(2) Điều kiện, trình tự, thủ tục cấp thẻ căn
cước đối với những đối tượng mới được quy định như thế nào?
Luật Căn cước năm 2023 bổ sung độ tuổi
cấp Căn cước đối với người dưới 14 tuổi. Theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật
Căn cước thì người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14
tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước.
Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi
được thực hiện như sau:
- Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước
cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc
gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện
hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông
với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc
trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận
thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi;
- Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi
cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin
nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14
tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó.
4. Bổ sung
quy định cấp Giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được
quốc tịch (Điều 3, Điều 30)
(1) Những đối tượng nào được cấp
giấy chứng nhận căn cước?
Khoản 1 Điều 30 Luật Căn cước quy định Giấy chứng nhận căn
cước được cấp cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch mà đang sinh
sống liên tục từ 06 tháng trở lên tại đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành
chính cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
(2) Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc
tịch được xác định trên căn cứ nào?
Khoản 4 Điều 3 Luật Căn cước quy định người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch là người đang sinh
sống tại Việt Nam, không có giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam
và nước khác nhưng có cùng
dòng máu về trực hệ với người đã từng có quốc tịch Việt Nam được xác
định theo nguyên tắc huyết thống.
(3) Giấy chứng nhân căn cước cấp cho
người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch có giá trị như thế nào?
Khoản 5 Điều 30 Luật Căn cước quy định giá trị sử dụng của
giấy chứng nhận căn cước được quy định như sau:
- Giấy chứng nhận căn cước có giá trị chứng minh về căn cước
để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng số định danh cá nhân
trên giấy chứng nhận căn cước để kiểm tra thông tin của người được cấp giấy
chứng nhận căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc
gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch phải
xuất trình giấy chứng nhận căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người gốc
Việt Nam chưa xác định được quốc tịch xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông
tin đã được chứng nhận trong giấy chứng nhận căn cước, trừ trường hợp thông tin
của người đó đã được thay đổi hoặc thông tin trong giấy chứng nhận căn cước
không thống nhất với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
- Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người được
cấp giấy chứng nhận căn cước theo quy định của pháp luật.
5.
Bổ sung quy định cấp Căn cước điện tử (Điều 31, Điều 33.
(1) Căn cước điện tử là gì? Căn cước điện tử
mang lại giá trị gì cho người dân, cơ quan, tổ chức?
-
Điều 31 Luật Căn cước quy định mỗi công dân Việt Nam được cấp 01 căn cước điện
tử. Căn cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các
giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân. Căn cước điện tử có danh
tính điện tử và các thông tin, gồm:
+
Thông tin quy định từ khoản 6 đến khoản 18 và khoản 25 Điều 9; khoản 2 và khoản
4 Điều 15;
+
Thông tin quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này được tích hợp theo đề nghị
của công dân và phải được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ
liệu chuyên ngành.
- Khoản 1
Điều 33 Luật Căn cước quy định Căn cước điện tử có giá trị chứng minh về căn
cước và thông tin khác đã được tích hợp vào căn cước điện tử của người được cấp
căn cước điện tử để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch
và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.
(2) Căn cước điện tử được sử dụng như thế
nào?
Khoản 2 Điều 33 Luật Căn cước quy
định trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch
và hoạt động khác, nếu phát hiện có sự khác nhau giữa thông tin in trên thẻ căn
cước hoặc thông tin lưu trữ trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước
với thông tin trong căn cước điện tử thì cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng
thông tin trong căn cước điện tử.
(3) Việc cấp căn cước điện tử được quy định như thế nào?
Khoản 5 Điều 31 Luật Căn cước giao Chính phủ quy định trình
tự, thủ tục cấp căn cước điện tử. Tại dự thảo Nghị định quy định về định danh,
xác thực điện tử, Chính phủ quy định:
“Điều 28. Trình tự, thủ tục cấp căn cước điện tử
1. Căn cước điện tử của công dân được cơ quan quản lý căn
cước Bộ Công an tạo lập ngay sau khi công dân hoàn thành thủ tục cấp tài khoản
định danh điện tử mức độ 02.
2. Cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an thông báo việc tạo
lập căn cước điện tử cho công dân đồng thời với việc thông báo kết quả cấp tài
khoản định danh điện tử mức độ 02.
6. Bổ sung quy định thu thập thông
tin sinh trắc học (Điều 16, Điều 23)
(1) Vì sao phải thu thập thông tin
sinh trắc học vào Cơ sở dữ liệu căn cước?
Việc thu nhận thông tin về mống mắt giúp nhanh chóng cung
cấp thông tin để xác thực cá nhân với độ chính xác cao qua các thiết bị không
yêu cầu tiếp xúc vật lý. Nhận dạng mống mắt được sử dụng như một trong những
phương pháp thu thập dữ liệu sinh trắc học cần thiết để cấp số định danh cá
nhân là duy nhất. Có thể xác thực chính xác và nhanh chóng ngay cả khi không có
căn cước. Việc sử dụng kết hợp với dữ liệu sinh trắc học bổ sung lẫn nhau,
chẳng hạn như vân tay, ảnh khuôn mặt, cho phép xác thực cá nhân một cách chính
xác, chống lại hành vi mạo danh. Như vậy, việc thu nhận thông tin về mống mắt
giúp việc xác thực cá nhân bảo đảm tính chính xác cao, dễ dàng trong việc thực
hiện, triển khai các ứng dụng để phục vụ công tác quản lý, phòng chống tội phạm
và phát triển kinh tế số, công dân số.
Bên cạnh đó, khi có thêm những thông tin về dữ liệu sinh
trắc (ADN và giọng nói) sẽ phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý, truy nguyên,
nhận dạng, góp phần hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý nhà nước, quản lý dân
cư, phòng chống tội phạm và phát triển kinh tế số, xã hội số, công dân số. Vấn
đề bảo mật, an toàn thông tin đều được triển khai, thực hiện dựa trên các tiêu
chuẩn, quy chuẩn quốc tế ở mức bảo mật, mã hóa cao nhất nên người dân hoàn toàn
có thể yên tâm về vấn đề không bị lộ, lọt dữ liệu.
(2) Những thông tin sinh trắc học nào bắt buộc phải thu
thập?
- Về thông
tin sinh trắc học ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt:
Điểm b khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước quy định người tiếp nhận
thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân
tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước.
Như vậy việc thu nhận thông tin sinh
trắc học sẽ được cơ quan quản lý căn cước tiến hành thu thập khi công dân làm
thủ tục đề nghị cấp thẻ căn cước.
- Về thông
tin sinh trắc học ADN, giọng nói:
Điểm d khoản 1 Điều 16 Luật Căn cước
quy định thông tin sinh trắc học về ADN và giọng nói được thu thập khi người
dân tự nguyện cung cấp hoặc cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, cơ quan quản lý
người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong quá trình giải quyết vụ việc
theo chức năng, nhiệm vụ có thực hiện trưng cầu giám định hoặc thu thập được
thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói của người dân thì chia sẻ cho cơ quan
quản lý căn cước để cập nhật, điều chỉnh vào Cơ sở dữ liệu căn cước.
Như vậy, cơ quan quản lý căn cước sẽ
không tiến hành việc thu nhận thông tin sinh trắc học về AND, giọng nói trong
quá trình thu nhận hồ sơ cấp thẻ căn cước. Việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh
thông tin sinh trắc học về AND, giọng nói vào Cơ sở dữ liệu căn cước được thực
hiện thông qua việc các cơ quan có chức năng kết nối, chia sẻ thông tin cho cơ
quan quản lý căn cước.
7. Bổ sung quy định về
việc tích hợp thông tin vào thẻ Căn cước (Điều 22)
(1) Tích hợp thông tin vào thẻ căn cước được thực hiện như
thế nào?
Khoản 1 Điều 22 Luật Căn cước quy
định việc tích hợp thông tin vào thẻ căn cước là việc bổ sung vào bộ phận lưu
trữ của thẻ căn cước những thông tin ngoài thông tin về căn cước và được mã
hóa. Thông tin được tích hợp theo đề nghị của công dân và phải được xác thực
thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
(2) Các thông tin, giấy tờ được tích
hợp bao gồm những gì? Giá trị của các loại thông tin, giấy tờ được tích hợp như
thế nào?
Khoản 1 Điều 22 Luật Căn cước quy
định thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y
tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng
nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ thông tin
trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp.
Khoản 1 Điều 22 Luật Căn cước quy
định việc sử dụng các thông tin đã được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị
tương đương như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng các giấy tờ có chứa thông
tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt
động khác.
(3) Việc tích hợp các thông tin,
giấy tờ có lợi ích như thế nào đối với người dân?
Hiện nay, Công dân có nhiều loại giấy
tờ khác nhau do cơ quan nhà nước cấp; điều này gây ra khó khăn nhất định cho công dân trong bảo quản, sử dụng, nhất
là trong thực hiện các thủ tục hành chính, sử dụng các tiện ích, dịch vụ công;
không phù hợp với xu hướng chuyển đổi số, ứng
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước, hoạt động xã hội đang
ngày càng phát triển ở nước ta. Do vậy, việc Luật Căn cước bổ sung quy định về
việc tích hợp một số thông tin có tính ổn định, được sử dụng thường xuyên của
người dân ngoài thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước vào thẻ căn cước; thẻ
căn cước có giá trị sử dụng để cung cấp thông tin về người dân và tương đương
việc xuất trình các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp có thông tin đã được
in hoặc tích hợp trong thẻ căn cước là rất cần thiết. Quy định này sẽ giúp giảm
giấy tờ cho người dân, tạo thuận lợi cho người dân
trong thực hiện giao dịch dân sự, thực hiện chuyển đổi số, cải cách thủ
tục hành chính.
Trích nguồn từ Luật căn cước năm 2023